Nhóm gen và giống:Nguồn gen nước lợ, mặn
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên nguồn gen: Cá Chìa vôi (Proteracanthus sarissophorus, Cantor 1849)
Hình 1:Cá Chìa vôi Proteracanthus sarissophorus (Cantor 1849)
2. Mức độ nguy cấp
- Tiêu chuẩn IUCN: NE
- Tiêu chuẩn Việt Nam: chưa đánh giá
3. Hệ thống phân loại:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Ephippidae
Giống: Proteracanthus
Loài: Proteracanthus sarissophorus(Cantor, 1849)
Tên tiếng Việt: cá chìa vôi.
Tên tiếng Anh: Spadle fish.
4. Đặc điểm phân bố:
Cá Chìa vôi phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, sống trong vùng nước lợ ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Malaysia, Sumatra và Borneo (www.fishbase.com; www.iucnredlist.com).Ở Việt Nam, theo Nguyễn Văn Thiện (1979); Mai Đình Yên và cs (1992) vàkhảo sát thực tế của chúng tôi cho thấy cá phân bố chủ yếu ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, thường bắt gặp ở vùng nước lợ trên sông Xoài Rạp - Nhà Bè, sông Đồng Tranh, Lòng Tàu.
Hình 2: Vùng phân bố tự nhiên của cá chìa vôi trên thế giới (Fishbase.org)
5. Năm bắt đầu lưu giữ:2005
6. Nguồn gốc thu thập:Sông Nhà Bè, Cần Giờ
7. Địa điểm lưu giữ: Trung Tâm Quốc Gia Giống Hải sản Nam Bộ - Viện NC NTTS II.
8. Hình thức lưu giữ:Bể xi măng
9. Số lượng cá thể:44
II. ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN
Bảng 1: Nội dung đánh giá nguồn gen và kết quả đạt được
STT |
Nội dung đánh giá |
Phương pháp đánh giá |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Đặc điểm hình thái, phân loại |
Thực nghiệm |
Viện NCNTTS II |
2 |
Sinh học sinh sản |
Thực nghiệm |
Viện NCNTTS II |